Tháp chống sét là một thiết bị chống sét kiểu tháp phổ biến. Bí danh: tháp thu lôi, cột thu lôi kết cấu thép, cột thu lôi.
Tháp thu lôi có bốn thông số kỹ thuật: 1. Tháp thu lôi thép góc bốn cột GFL, 2. Tháp thu lôi thép tròn ba cột GJT, 3. Tháp thu lôi ống thép GH; 4. Tháp sét GFW.
Tháp thu lôi được chia cụ thể thành dòng GFW, dòng GFL, dòng GH, tháp thu lôi ống đơn và tháp thu lôi bằng thép tròn ba cột, thường cao từ 20 đến 40 mét. Có nhiều dòng GFW và GFL được sử dụng rộng rãi hơn.
Bán kính bảo vệ và phạm vi bảo vệ của tháp thu lôi được tính theo phương pháp bi lăn.
Tháp chống sét chủ yếu được sử dụng cho các công trình chống sét của nhiều tòa nhà khác nhau, đặc biệt là các nhà máy lọc dầu, trạm xăng, nhà máy hóa chất, mỏ than, kho chứa thuốc nổ, xưởng dễ cháy nổ. Tháp thu lôi cần được lắp đặt kịp thời. Do biến đổi khí hậu, thảm họa sét tiếp tục gia tăng. Hiện nay nhiều tòa nhà đã lắp đặt tháp chống sét, đặc biệt là tháp sắt trang trí inox trên mái. Chúng có nhiều hình dáng đa dạng, hình dáng đẹp, thiết kế mới lạ, độc đáo và được sử dụng rộng rãi trên mái của nhiều tòa nhà khác nhau. Các công trình như quảng trường và không gian xanh trong khu dân cư khiến chúng bổ sung cho nhau và trở thành những công trình trang trí mang tính bước ngoặt trong thành phố. Nguyên lý của tháp thu lôi cũng giống như cột thu lôi. Giảm thiểu thảm họa sét.
Điều kiện dịch vụ
1. Áp lực gió cơ bản: w0=0,4 và 0,7KN/m2
2. Cường độ củng cố địa chấn: vùng 8 độ và ngày nhỏ 8 độ
3. Khả năng chịu lực của nền: 100 và 200 KN/m2
4. Độ dày băng: ≤ 10 mm 5. Độ thẳng đứng: 1/1000
thiết kế cơ sở
1. Mã thiết kế chống sét cho tòa nhà (GB50057-94)
2. Mã thiết kế kết cấu cao (GBJ135-90)
3. Mã thiết kế kết cấu thép (GB50017-2003)
4. Quy tắc xây dựng và nghiệm thu kết cấu thép tháp và cột (CECS 80:2006)